Cây ba gạc và công dụng chữa bệnh cao huyết áp
Cây ba gạc là một vị thuốc nam được phát hiện và sử dụng nhiều trong đông y. Nước sắc ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp cho người cao huyết áp có nguồn gốc trung ương, lại có tác dụng an thần và giúp ngủ ngon.
Cây ba gạc là cây gì?
Mục lục nội dung
Còn có tên là phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng).
Tên khoa học Rauvolfia verticillata (Lour) Baill
Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.
Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwolfiae verticillatae) của cây ba gạc, hay là phu mộc. La phu mộc = dịch âm Trung Quốc của chữ Raauvonphia (Rauwolfia) tên khoa học của cây này.
Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia ba cành.
Tên lạc toọc nghĩa là một rẽ, vì cây có một rễ.

Mô tả cây
Cây ba gạc là một cây nhỏ cao 1-1,50m, thân nhẵn, trên mặt thân có những lỗ sần nhỏ của bì khổng. Lá mọc đối, nhưng thường mọc vòng ba là một, có khi 4-5. Hoa hình ống, màu trắng, nở vào các tháng 4-7, có khi suốt năm ở đồng bằng. Quả từ tháng 5-10-11, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi.
Phân bố, thu hái và chế biến.
Mọc hoang ở khắp nơi rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Nam Định, Hà Nam, Thanh Hóa. Chưa được trồng. Có thể trồng bằng hạt hay dâm cành. Thu hoạch rễ quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông. Đào rễ về rửa sạch đất, phơi hay sấy khô.Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất. Từ 1959, Đỗ Tất Lợi đã phát hiện lại và đặt vấn đề khai thác để chế thuốc chữa huyết áp ở Việt Nam (1963, Die Pharmacie 10:709-710)
Chú thích:
Đừng nhầm cây ba gạc này với một cây khác Euodia lepta (Spreng) Merr (Evodia triphylla DC.) thuộc họ Cam quýt (Rutaceae). Nhân dân cũng gọi là ba gạc hay ba chạc. Cây này nhân dùng lá tắm ghẻ hay chữa mụn nhọt. Cây cao 4-5m. Lá có 3 lá chét, phiến là nguyên, và có chứa tinh dầu mùi thơm hơi có mùi long não.
Thành phần hoá học
Trong rễ và lá có alcaloid toàn phần là 0,9-2,12% (rễ) và 0,72-1,69% (lá) trong đó chủ yếu là reserpin, rescinnamin, raunescin, serpentinin, rauvolfia A (C25H28N2O2).
Tác dụng dược lý
Bộ môn dược lý và sinh lý Trường Đại học Y dược Hà Nội (1960) đã dùng nước sắc ba gạc nghiên cứu tác dụng trên huyết áp của thỏ và chó thấy nước sắc ba gạc làm giảm huyết áp rõ rệt với liều lượng 0,5/kg thể trọng súc vật.
Trên cơ sở nghiên cứu, các bộ môn đã đi đến một số nhận xét chung như sau: Nước sắc ba gạc Việt Nam (RauWolfia verticillata) so với tác dụng của ba gạc Ấn Độ (Rauwolfia serpentina) thì giống nhau, chủ yếu là:
Làm giảm huyết áp do nguồn gốc trung ương, chứ không phải do mạch ngoại biên
Làm tim đập chậm
Có tác dụng an thần và gây ngủ.
Công dụng và liều dùng
Hiện nay ta chế dưới dạng cao lỏng 1g cao = 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp, an thần.
Liều trung bình của cao lỏng 30 giọt một ngày. Có thể tăng lên tới 45 và 60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài nhưng thường sau 10-15 ngày cần nghỉ.
Có thể chế thành dạng viên ancaloit toàn phần.
Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.

Bài thuốc
+ Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml.
+ Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R. serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.
+ Viên Raudixin (bột rễ R. serpentina) 50-100mong, liều dùng trung bình hàng ngày là 200-400mg.
+ Alcaloid toàn phần của R. serpentina có viên Rauviloid (2ml alcaloid toàn phần/1 viên) dùng chữa cao huyết áp với liều 2 – 4 mg/ngày.
+ Viên Raucaxin (R. tetraphylla): 2 mg alcaloid toàn phần/viên.
+ Cao lỏng chế từ R. verticillata chứa 5% alcaloid toàn phần, liều trung bình mỗi ngày 30-60 giọt.
+ Ajmalin được dùng điều trị loạn nhịp tim. Có dạng viên nén hoặc bọc đường 20 mg, 50 mg, ống tiêm 2ml/50mg. Uống mỗi lần 1-2 viên, uống 3 lần/ngày.
+ Raubasin: Viên nén hay bao đường 1-5 mg và 10 mg, ống tiêm 10 mg/3ml dùng trong các trường hợp tai biến mạch máu não, rối loạn tâm thần do chứng suy não ở người già, viêm động mạch chi dưới. Ngày uống 3 lần x 1-2 viên vào bữa ăn. Tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 ống/ngày.
Không nên dùng reserpin và các chế phẩm từ cây ba gạc trong các trường hợp loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim, hen suyễn.
Tài liệu tham khảo:
Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – GS.TS khoa học Đỗ Tất Lợi
Để lại ngay số điện thoại để được chuyên gia tư vấn
Bình luận đã bị đóng